Dược liệu quý

Đông trùng hạ thảo là một loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của loài nấm Ophiocordyceps sinensis thuộc nhóm nấm Ascomycetes trên cơ thể ấu trùng của một vài loài bướm trong chi Thitarodes Viette. Đông trùng hạ thảo giúp tăng cường sinh lực, khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, ăn ngon ngủ khỏe

Thảo dược dưỡng sinh

Thảo dược dưỡng sinh

Chi tiết tin tức
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Bài thuốc hay từ cây mận, áp dụng ngay

Mận là loại hoa quả rất thông dụng. Theo Đông y, quả mận tên thuốc là lý tử có vị ngọt, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận. Tác dụng thanh can, điều nhiệt, giải độc, hoạt huyết, sinh tân, chỉ khát, lợi thủy. Trị các chứng hư lao, nóng trong xương, chữa tiểu đường, bụng tích nước, bệnh gan, thủy thũng. Quả mận dùng ăn trực tiếp hoặc giã lấy nước uống. Người tỳ vị hư yếu không nên dùng. Ngoài ra, các bộ phận cây mận đều được dùng là các bài thuốc hay chữa thanh nhiệt, giải độc.

Bài thuốc hay từ cây mận:
Bài 1: nhân hạt mận (lý tử nhân) 8-12g, sắc uống. Công dụng  hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thủy khí ủng trệ, đại tiện bí táo hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương.
Trường hợp mặt bị sạm đen: bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1-2 lần trong 5-7 ngày.
Người tỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.
Bài 2: lá mận (lý thụ diệp) khô 8-12g, sắc uống. Công dụng  chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ em, giảm ho, điều trị vết thương. Dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.


Bài 3: Nhựa mận (lý thụ giao) 8-16g sắc uống. Thường dùng nhựa khô ở thân cây mận, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc.
Bài 4: Rễ mận (lý căn) 8-12g, sắc uống.  Tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
Bài 5: vỏ rễ mận (lý căn bì) 8-12g, sắc uống. Tác dụng thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt, chữa tiêu khát, tâm phiền, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét. Có thể  sắc đặc ngậm rồi  nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi sang lở.

>> Xem thêm: Bài thuốc chữa phong thấp từ cây Đinh lăng


(Tổng hợp)